Hội chứng chuyển hóa là sự hiện diện cùng lúc một số các yếu tố nguy cơ (bao gồm đường huyết, mỡ trong máu và huyết áp). Đối tượng mắc hội chứng này sẽ có nhiều nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường hay bệnh tim mạch hơn so với người khác.Hội chứng chuyển hóa là sự hiện diện cùng lúc một số các yếu tố nguy cơ (bao gồm đường huyết, mỡ trong máu và huyết áp). Đối tượng mắc hội chứng này sẽ có nhiều nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường hay bệnh tim mạch hơn so với người khác.
I. ĐỊNH NGHĨA:
Hội chứng chuyển hóa là sự hiện diện cùng lúc một số các yếu tố nguy cơ (bao gồm đường huyết, mỡ trong máu và huyết áp). Đối tượng mắc hội chứng này sẽ có nhiều nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường hay bệnh tim mạch hơn so với người khác.
II. NGUYÊN NHÂN:
Nguyên nhân của hội chứng chuyển hoá vẫn còn đang được tiếp tục nghiên cứu. Các nhà khoa học cho rằng có nhiều yếu tố dẫn đến hội chứng chuyển hoá như yếu tố di truyền, ít hoạt động thể lực, lão hoá, tình trạng tiền viêm nhiễm và những thay đổi hormon. Tuy nhiên, 2 yếu tố đựơc cho là nguyên nhân chính của hội chứng chuyển hoá đó là tình trạng kháng insulin và béo bụng.
III. HẬU QUẢ: Người mắc hội chứngchuyển hoá có nguy cơ bị tai biến mạch máu não hay nhồi máu cơ tim cao gấp 3 lần so với người không có hội chứng chuyển hoá.
IV. TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN:
Theo hiệp hội đái tháo đường quốc tế, một người được chẩn đoán mắc hội chứng chuyển hóa khi có:
Béo bụng được định nghĩa khi nam có vòng bụng ( 90cm và nữ có vòng bụng 80cm. ). Vòng eo được đo ngang mức rốn bằng thước dây không đàn hồi.

Hình minh họa
Cộng thêm ít nhất 2 trong số những yếu tố sau:
Tăng Triglyceride TG ( 150mg/dl hay1.7mmol/l )
Giảm HDL-Cholesterol HDL< 40 mg/dl hay 1.03 mmol/l ở nam.
HDL < 50 mg/dl hay 1.29 mmol/l ở nữ.
Gia tăng huyết áp - Huyết áp tâm thu (130 mmHg) hay Huyết áp tâm trương (85 mmHg).
Tăng đường huyết lúc đói - Đường huyết lúc đói ( 100 mg/dl (5.6mmol/l).
V. PHÒNG NGỪA VÀ ĐIỀU TRỊ:
Ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa, việc điều trị đầu tiên là thay đổi lối sống như hướng dẫn bên dưới, nếu không thành công thì mới điều trị bằng thuốc.
1. Giảm cân nếu có thừa cân hay béo phì:
Giảm cân 5 - 10% trọng lượng hiện tại hay giảm cân xuống mức BMI cho phép:
BMI của người trưởng thành trong khoảng: 18.5 –23 kg/m2.
2. Giảm lượng muối ăn vào:
Người Việt Nam có thói quen ăn rất mặn: Theo điều tra của Viện dinh dưỡng, người Việt Nam tiêu thụ trung bình 10gam/người/ngày, cao hơn khuyến nghị, đặc biệt là các vùng biển và các vùng nghèo.
Khuyến cáo cho người không cao huyết áp: 3 - 6g/người /ngày.
Khuyến cáo cho người cao huyết áp: 2 – 4g/người /ngày.
Một muỗng cà phê chứa 4g muối.
Một muỗng canh nước mắm 5 ml chứa: 1g muối.
Một muỗng canh nước tương 5ml chứa: 0.75g muối.
3. Tăng lượng kali ăn vào:
4.7 g Kali / ngày.
Kali có nhiều trong nho khô, trái cây khô, khoai tây, chuối, nước dừa, nước rau luộc.
4. Hạn chế lượng cồn đưa vào cơ thể đối với những người có thói quen uống rượu:
( 2 đơn vị cồn /ngày (nam).
( 1 đơn vị cồn /ngày (nữ) .
Một đơn vị cồn được định nghĩa: (xin xem hình).
330 ml bia (5% độ cồn) khoảng 1 lon.
150 ml rượu 12% độ cồn (1 ly cao).
45 ml rượu 40 % cồn (1 ly nhỏ).

Hình minh họa
5. Tăng hoạt động thể lực:
Khuyến khích tăng hoạt động thể lực trong công việc. Ưu tiên các loại hình thể thao dùng sức vừa phải và thời gian kéo dài (ít nhất 45phút): như bóng bàn, cầu lông, đi bộ, chạy chậm, đạp xe, bơi lội.
6. Ăn nhiều chất xơ:
Chất xơ có nhiều trong rau củ quả.
Nhu cầu khuyến nghị:
Ở người lớn: 25 - 30g chất xơ /ngày.
Ở trẻ em: tuổi + 5g/ngày – tuổi + 10g/ngày.
Cụ thể nên ăn 300 - 400g rau củ mỗi ngày và 200g trái cây mỗi ngày.
7. Hạn chế lượng đường đơn ăn vào:
Dưới 20g /người /ngày hay dưới 500g/người/tháng.
Một muỗng cà phê đường chứa 4.7g đường đối với muỗng gạt ngang.
10.7 gam đường đối với muỗng vun.
Ví dụ lượng đường trong một số món ăn Việt Nam:
Món
|
Số lượng
|
Lượng đường đơn
|
Chè đậu trắng
|
1 chén nhỏ
|
44g
|
Chè đậu đen
|
1 chén nhỏ
|
44g
|
Chè chuối chưng
|
1 chén nhỏ
|
20g
|
Nước ngọt Coca Cola
|
1 lon 330 ml
|
34g
|
Th.S BS Trần Quốc Cường - Trung Tâm Dinh Dưỡng TP.HCM